Phương hướng chiến lược của Nhà trường giai đoạn 2021-2025

 Phần thứ nhất

MỞ ĐẦU

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, đòi hỏi sự nghiệp giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến việc giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có đủ các phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo để đáp ứng được công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Với tinh thần đó, trường Mầm non Hoành Mô xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng để cho các quyết định của Hội đồng trường và các hoạt động của Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên cùng với phụ huynh và học sinh trong trường.

Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới giáo dục mầm non, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục phát triển theo kịp các yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển.

Trên cơ sở tình hình thực tế, nhà trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm định hướng phát triển, xác định mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường để đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp GD&ĐT, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Luật Giáo dục năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung năm 2019;

- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

- Căn cứ Điều lệ trường mầm non Ban hành theo Thông tư số: 52/2020/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục Mầm non giai đoạn 2018-2025.

- Thông tư liên tịch số 06/2015/TT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;

- Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non.

 

- Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường mầm non.

- Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT Ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non;

-Chương trình hành động số 26- CTr/TU ngày 05/ 3/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh ủy Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đai hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

-Nghị quyết số 05/HU, ngày 16/7/2021 về phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục và Đào tạo dân trí, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển huyện Bình Liêu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”

-Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bình Liêu lần thứ XXVIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025;

-Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Hoành Mô lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025;

- Nghị quyết Đại hội Chi bộ trường Mầm non Hoành Mô lần thứ IV nhiệm kỳ 2020-2022.

Phần thứ hai

MÔ TẢ KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHÀ TRƯỜNG

I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHÀ TRƯỜNG

1. Đặc điểm kinh tế-xã hội của địa phương

Hoành Mô là một xã biên giới vùng cao với 6 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn (Tày, Dao, Sán Chỉ, sán chìu, Hoa, Kinh) với tổng diện tích toàn xã 7.944,34 ha; có 16 thôn khe bản với tổng số dân là: 1.293. hộ dân: 5.288 nhân khẩu), trong đó: hộ nghèo 26; hộ cận nghèo 22. Hoành Mô với đặc thù là một xã miền núi, biên giới, tuy đã đạt được xã nông thôn mới, nhưng kinh tế của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao, trường nhiều điểm trưởng lẻ, xa trung tâm, đường giao thông đi lại khó khăn, dân số vãng lai nhiều, phụ huynh các điểm trường vùng cao chưa thực sự quan tâm đến học sinh, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

2. Đặc điểm của nhà trường năm học 2021-2022

Trường mầm non Hoành Mô thuộc xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu, được thành lập theo Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 26/8/2004 của UBND huyện Bình Liêu (sau đây gọi chung là Nhà trường) với 07 cơ sở nằm trên địa bàn xã Hoành Mô; Trường thu nhận và thực hiện nhiệm vụ chăm sóc- nuôi dưỡng- giáo dục các cháu lứa tuổi nhà trẻ từ 18 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi;

Hàng năm trường có từ 18-20 nhóm, lớp, đón nhận từ 380 – 423 cháu là con nhân dân trên địa xã và các xã lân cận cùng 1 số huyện, thị trong và ngoài tỉnh.

Điểm trường chính của Nhà trường tọa lạc trên địa phận thôn Đồng Thanh xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích 11.301.3 m2, cách trục đường chính 100m, có vị trí thuận lợi về giao thông cho người dân thuận tiện trong việc đưa, đón con em mình đến trường và có đủ điều kiện để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện.

Sau 18 năm thành lập, dù còn nhiều khó khăn, nhưng tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên Nhà trường đã đoàn kết, nỗ lực cố gắng, dần khẳng định uy tín, chất lượng các mặt giáo dục của nhà trường cũng đang từng bước được khẳng định. Nhà trường đã được công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I (theo Quyết định số: 4409/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND Tỉnh Quảng Ninh) và công tác kiểm định mức độ III( giấy chứng nhận số: 2344/SGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh ).

Trong những năm qua, Nhà trường luôn đạt được danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, đến nay Nhà trường đang có những bước phát triển mới, đang thực hiện rà soát, củng cố đội ngũ, phấn đấu đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, một ngôi trường đáng tin cậy của học sinh và các bậc phụ huynh trên địa bàn huyện Bình Liêu.

1. Cơ cấu tổ chức

TT Nội dung Tổng số Trình độ đào tạo Hạng chức danh nghề nghiệp Chuẩn nghề nghiệp

ĐH CĐ TC SC Khác Hạng II Hạng III Hạng IV Tốt Khá Đạt

Tổng số giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên 57 23 05 08 12 09 07 19 9 10 21 4

I Giáo viên 31 19 05 07 4 19 8 10 18 3

1 Nhà trẻ 11 07 01 03 2 8 2 3 4 1

2 Mẫu giáo 20 11 04 04 2 11 6 7 14 2

II Cán bộ quản lý 3 3 3 2 1

1 Hiệu trưởng 1 1 1 1

2 Phó hiệu trưởng 2 2 2 1 1

III Nhân viên 23 01 01 12 09 01

1 Kế toán 01 01

2 Y tế 01 01 01

3 Cấp dưỡng 12 12

4 Bảo vệ 08 08

5 Tạp vụ 01 01

- Hiện nhà trường có 29/36= 80,5 cán bộ giáo viên, nhân viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên; còn 07/36= 19,4% đ/c giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo, hiện các đồng chí này đang theo học nâng chuẩn.

- Chi bộ gồm 16/36 Đảng viên, đat tỉ lệ 33% tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường trong biên chế. Sinh hoạt trực thuộc Đảng xã Hoành Mô;

- Tổ chức Công đoàn nhà trường: 536 đoàn viên, hoạt động trực thuộc Công đoàn ngành Giáo dục huyện Bình Liêu;.

- Chi đoàn thanh niên nhà trường gồm 20 đoàn viên.

- Các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường luôn phát huy tốt vai trò của mình trong việc phối kết hợp với chuyên môn triển khai thực hiện có hiệu quả cao các nhiệm vụ của nhà trường.

- Chức năng và nhiệm vụ: Tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em từ độ tuổi nhà trẻ đến mẫu giáo, đảm bảo cho trẻ được phát triển một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ, trang bị cho trẻ những kiến thức, kĩ năng cần thiết để tự tin bước vào lớp 1.

2. Quy mô trường, lớp, trẻ em năm học 2021-2022

- Trường Hạng I.

- Số lớp: 20 lớp (5T: 07 lớp, 4T: 03 lớp, 3T: 04 lớp, 25 - 36 tháng: 06 lớp)

- Số trẻ:

STT

Nội dung Tổng số trẻ em Nhà trẻ Mẫu giáo

18-24 tháng 24-36 tháng 3-4 tuổi 4-5 tuổi 5-6 tuổi

I Tổng số trẻ em 423 20 99 101 90 113

1 Số trẻ em học 2 buổi/ngày 423 20 99 101 90 113

2 Số trẻ em khuyết tật học hòa nhập 0 20 99 101 90 113

- Học sinh đến trường tương đối đồng đều.Các cháu ra lớp đúng độ tuổi nhanh chóng ổn định đi vào nề nếp, đa số các cháu đều mạnh dạn,tự tin, rất hứng thú tham gia các hoạt động.

- Kết quả công tác phát triển qua 6 năm:

Năm học Tổng số lớp NT MG Tổng số trẻ NT MG Ghi chú

2016-2017 17 02 15 390 69/64/277 =107.8%KH=24,9% trẻ trong độ tuổi 321/324/324 = 99%KH=99% trẻ trong độ tuổi

2017-2018 18 03 15 412 84/80/226=105%KH=37,1% trẻ trong độ tuổi 328/328/330= 100%KH=99,3% trẻ trong độ tuổi

2018 -2019 18 03 15 395 74/73/200=101,3%KH=37% trẻ trong độ tuổi 321/321/321=100%KH=100% trẻ trong độ tuổi

2019 -2020 19 04 15 385 72/68/173=101,4%KH=41,6% trẻ trong độ tuổi 313/313/313=100%KH=100% trẻ trong độ tuổi

2020 - 2021 19 05 14 406 99/88/214=112,5%KH=46,2% trẻ trong độ tuổi. 307/305/305=100,6%KH=100,6% trẻ trong độ tuổi.

2021 - 2022 20 06 14 423 119/110/218=108,1%KH=54,5% trẻ trong độ tuổi. 304/304/304=100%KH=100% trẻ trong độ tuổi.

II. NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA NHÀ TRƯỜNG

1. Học sinh

1.1. Điểm mạnh

Nhà trường đã thực hiện công tác tuyển sinh đảm bảo nghiêm túc theo Kế hoạch chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo và chỉ tiêu cấp trên giao hằng năm, đảm bảo tuyển đúng độ tuổi theo quy định tại Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hoành Mô là địa bàn giao thương nên đối tượng tuyển sinh của nhà trường nhiều vùng miền; không riêng con em trên địa bàn xã Hoành Mô nên nhiều khi cũng có sự biến động nhất định trong tỉ lệ huy động trẻ, tuy nhiên trong những năm qua, nhà trường luôn thực hiện tốt công tác tuyển sinh so với kế hoạch( đạt vượt kế hoạch giao);

Các cháu học sinh đến trường đều được hưởng mọi quyền lợi theo quy định của nhà nước .Các quyền của học sinh được tôn trọng và thực hiện đầy đủ.

- Hầu hết trẻ đến trường, mạnh dạn, tự tin, rất hứng thú tham gia các hoạt động.

1.2.Điểm yếu

-Đại đa số học sinh trong nhà trường là con em dân tộc thiểu số ( chiếm tỉ lệ trên 98%) nên việc dạy trẻ phát âm chuẩn tiếng phổ thông còn nhiều khó khăn;

-Do gia đình trẻ nằm rài rác tại các thôn, khe bản trên địa bàn xã, phụ huynh nhiều khi chưa quan tâm đến việc đưa, đón con đến trường ( Cao Sơn, Ngàn Cậm, Lòong Vài, Bắc Cương) nên việc đi lại còn khó khăn, ảnh hưởng đến công tác chuyên cần của nhà trường đạt chưa cao ( hàng năm đạt từ 98,6%)

-Việc nộp các hồ sơ hưởng các chế độ cho trẻ thực hiện chưa đúng lịch;

- Trẻ mầm non hay nghỉ do đặc điểm tâm sinh lý độ tuổi.

1.3. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường

- Ảnh hưởng đến công tác chuyên cần của nhà trường đạt chưa cao ( hàng năm đạt từ 98,6%)

2. Đội ngũ

2.1. Điểm mạnh

- Giáo viên giàu kinh nghiệm trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh. Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình, ham học hỏi, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm để nâng trình độ chuyên môn. Nhiệt tình, gắn bó và mong muốn nhà trường ngày càng phát triển.

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt trình độ chuẩn trở lên. Trình độ Đại học sư phạm mầm non đạt 80,4%. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy.

- 03 cán bộ quản lý và 02 giáo viên có trình độtrung cấp lí luận chính trị.

- 02 lượt giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. 03 lượt giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở trong 5 năm qua.

2.2. Điểm yếu

- Việc đổi mới, tích cực, chủ động tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay còn chậm và chưa đồng đều ở trong đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên; khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc, giáo dục trẻ đôi khi còn có phần hạn chế.

-Số lượng giáo viên của nhà trường tham gia thi và được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trong những năm qua vẫn còn ít.

-Nhà trường chưa có nhân viên văn thư riêng,( do nhân viên y tế kiêm nhiệm) không có nhiều thời gian dành cho công tác văn thư nên việc xử lý một số văn bản qua hệ thống hành chính công đôi khi chưa kịp thời.

- Giáo viên thiếu vào đầu các đầu năm học ;Kết quả thực hiện nhiệm vụ của một bộ phận giáo viên, nhân viên của nhà trường vẫn còn có những tồn tại, hạn chế.

2.3. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường:

- Giáo viên thiếu vào đầu các đầu năm học, gây khó khăn cho công tác ổn định nề nếp tại các lớp; Kết quả thực hiện nhiệm vụ của một bộ phận giáo viên, nhân viên của nhà trường vẫn còn có những tồn tại, hạn chế.

3. Cơ sở vật chất, thiết bị và phương tiện dạy học

3.1. Điểm mạnh

* Cơ sở vật chất:

Nhà trường là một khu riêng biệt, với tổng diện tích 11.301.3m2, và 20 lớp. Có cổng, biển tên trường và tường rào bao quanh, môi trường sạch sẽ, thoáng mát, có vị trí gần trục đường 18C, thuận tiện về giao thông và độc lập tương đối với khu vực dân cư, thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh.

- Phòng học có đủ hệ thống ánh sáng, thoáng mát. Các lớp học được thiết kế khoa học, thuận tiện cho sinh hoạt của trẻ, bảo đảm tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi cho trẻ. Công trình vệ sinh khép kín.

- Bếp ăn một chiều đảm bảo công tác chế biến vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Có đầy đủ các phòng hiệu bộ, các phòng chức năng đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia mức độ I và đảm bảo các điều kiện theo Thông tư 13/2020;

- Có khu vực nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

- Sân chơi và đồ chơi ngoài trời phong phú, đa dạng, có khuôn viên cây xanh thoáng mát thuận lợi cho trẻ học tập, vui chơi. Môi trường xung quanh trường lớp sạch, đẹp, an toàn cho trẻ tham gia các hoạt động. Xung quanh trường có tường rào bao quanh an toàn Địa điểm khá thuận tiện cho việc phụ huynh đưa đón trẻ.

- Khu vui chơi phát triển vận động cho trẻ ngay tại khuôn viên sân trường, thuận tiện cho trẻ tham gia vào các hoạt động phát triển thể chất.

Riêng cơ sở chính Đồng Thanh với diện tích 8.815.2m2 có 07 lớp với các độ tuổi từ 18 đến 72 tháng tuổi. Có khu hiệu bộ và các khối phòng, học tập, khối hành chính - quản trị cũng được xây dựng; sân chơi, nhà để xe của giáo viên, các công trình nhà vệ sinh được bố trí một cách hợp lý, phù hợp với cảnh quan của nhà trường. Hiện nhà trường đang được đầu tư xây dựng thêm khối phòng tin học, ngoại ngữ và phòng đa chức năng đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia mức độ II;

Công tác y tế trường học, vệ sinh nguồn nước, vệ sinh môi trường được quan tâm chỉ đạo thường xuyên và đảm bảo theo quy định; khuôn viên, cảnh quan, môi trường nhà trường đảm bảo các tiêu chí xanh, sạch, đẹp và an toàn.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học của nhà trường được tổ chức quản lý, bảo quản và sử dụng cơ bản đảm bảo hợp lý, tiết kiệm; hằng năm đều có kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp và bổ sung.

* Thiết bị và phương tiện dạy học

- Phương tiện, thiết bị giáo dục được trang bị đầy đủ danh mục theo Thông tư 02 do BGD&ĐT qui định cho các hoạt động. Được đầu tư đồ dùng trang thiết bị thông minh, hiện đại cho trẻ từ độ tuổi mẫu giáo 4 tuổi đến mẫu giáo 5 tuổi, các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi luôn được đầu tư bổ xung đáp ứng kịp thời các yêu cầu đổi mới của ngành học đề ra.

- Trang bị hệ thống máy vi tính, camera phục vụ văn phòng, hoạt động giảng dạy,...)

3.2. Điểm yếu

Xây dựng chưa đồng bộ, quy hoạch chưa thống nhất; nhiều thiết bị dạy học mau hỏng. Đồ dùng, trang thiết bị thông minh, hiện đại còn thiếu đối với trẻ độ tuổi 3-4 tuổi; đồ dùng thông minh do được trang cấp lâu năm đã xuống cấp và hỏng; chưa có phòng tin học và máy tính cho trẻ hoạt động; thiếu phòng đa chức năng; khuôn viên tại 1 số điểm trường do xây dựng lâu năm đã xuống cấp ( Đồng Cậm; Cao Sơn);

3.3. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường

- Các khu vực chơi ngoài trời của trẻ phần lớn là bổ sung chưa có sự đồng bộ, liên hoàn ảnh hưởng về mặt mỹ quan.

- Một số nhóm lớp chưa được sử dụng đồ dùng, đồ chơi, thiết bị thông minh trong quá trình hoạt động như trẻ ở độ tuổi khác.

4. Tài chính

4.1.Điểm mạnh

- Tài chính minh bạch, công khai, rõ ràng, đầy đủ. Xây dựng kế hoạch chi tiêu hợp lý.

- Không lạm thu.

4.2. Điểm yếu

- Nguồn kinh phí còn hạn hẹp, phải đảm bảo cho mọi hoạt động trong bối cảnh nguồn lực tài chính (NSNN) có hạn.

4.3. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường: Hạn chế các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động phong trào trong nhà trường.

5. Tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục

5.1. Điểm mạnh

- Thực hiện chương trình GDMN, kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế và tiến độ.

- Các tổ chuyên môn hoạt động đều, đúng vai trò, trách nhiệm.

- 100% trẻ đến trường mầm non được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.

+ Số lượng bữa ăn cho trẻ đảm bảo: Nhà trẻ (hai bữa chính, một bữa phụ); Mẫu giáo (một bữa chính, một bữa phụ).

+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn đảm bảo.

- Trường đạt trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích.

- 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe, đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên biểu đồ tăng trưởng. Giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi ít nhất 10% so với đầu năm học; khống chế trẻ thừa cân, béo phì (có chế độ dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động cho trẻ).

- 100% trẻ đến trường được rửa tay bằng xà phòng.

- 100% trẻ mẫu giáo được giáo dục vệ sinh răng miệng.

* Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng qua các năm

Năm học Tổng số trẻ được cân Cân nặng Chiều cao

Trẻ phát triển bình thường Trẻ suy DD thể nhẹ cân Trẻ phát triển bình thường Trẻ suy DD thể thấp còi

2016 - 2017 390 365( 93,5%) 25(6,4%) 360(92,3%) 30(7,6%)

2017 - 2018 412 395(95,8%) 17(4,1%) 378(91,7%) 34(8,3%)

2018 - 2019 395 374(94,7%) 21(5,3%) 375(94,9%) 20(5,1%)

2019 - 2020 385 385(97,4%) 10(2,5%) 365(94,8%) 20(5,1%)

2020- 2021 406 402(99%) 04(0,9%) 397(97,7%) 09(2,2%)

2021-2022 423

* Kết quả giáo dục qua các năm

NĂM HỌC 2016 - 2017

Độ tuổi Đạt các lĩnh vực đánh giá

PTTC PTNT PTNN PTTC,KNXH PTTM

Trẻ N.Tr 92,4% 82% 85% 83%

Trẻ M.G 94,4% 93,8% 90,4% 88% 85%

Trẻ 5T 95,5% 95,2% 94,55 93% 91%

NĂM HỌC 2017 - 2018

Độ tuổi Đạt các lĩnh vực đánh giá

PTTC PTNT PTNN PTTC,KNXH PTTM

Trẻ N.Tr 92% 83% 85% 86%

Trẻ M.G 95% 94% 91% 89% 87%

Trẻ 5T 96% 95,6% 95% 93% 92%

NĂM HỌC 2018 - 2019

Độ tuổi Các lĩnh vực đánh giá

PTTC PTNT PTNN PTTC,KNXH PTTM

Trẻ N.Tr 93% 90,7% 88% 88%

Trẻ M.G 95% 95,7% 95,2% 95,2% 94,7%

Trẻ 5T 97% 96,6% 96% 94% 95%

NĂM HỌC 2019 - 2020

Độ tuổi Đạt các lĩnh vực đánh giá

PTTC PTNT PTNN PTTC,KNXH PTTM

Trẻ N.Tr 96% 93,1% 96,1% 90%

Trẻ M.G 98% 98% 98,8% 97,8% 97%

Trẻ 5T 98% 98% 98% 98% 98%

NĂM HỌC 2020 - 2021

Độ tuổi Các lĩnh vực đánh giá

PTTC PTNT PTNN PTTC,KNXH PTTM

Trẻ N.Tr 96,8% 94,6% 96,4% 90%

Trẻ M.G 99% 99% 98,9% 98% 98%

Trẻ 5T 98% 99% 99% 99% 98%

5.2. Điểm yếu

- Một số ít giáo viên còn lúng túng trong việc thực hiện đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, không sáng tạo, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.

- Việc áp dụng các hình thức ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt động chuyên môn và hoạt động phong trào chưa đồng bộ.

5.3. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường

Chưa có điều kiện quan tâm đúng mức, bồi dưỡng phát triển năng khiếu nổi trội của một số trẻ.

6. Lãnh đạo và quản lý

6.1. Điểm mạnh

- Có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với trường, hết lòng vì tập thể và học sinh.

- Được sự tín nhiệm và tin tưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường.

- Làm việc đúng quy chế lập kế hoạch hoạt động khoa học, cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi, thực hiện đúng tiến độ. Chỉ đạo các đoàn thể, tổ khối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt.

- Phân công hợp lý cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo qui định của Điều lệ Trường Mầm non.

- Tổ chức hoạt động có nề nếp theo kế hoạch, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, quy trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên. Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT quy định, không cắt xén chương trình.

- Tổ chức và quản lý tốt các hoạt động hành chính, tài chính. Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ và thực hiện đổi mới công tác quản lý. Quan hệ công tác, lề lối làm việc trong nhà trường có nề nếp.

- Thực hiện tốt việc bảo quản tài sản của trường, nâng cao việc sử dụng tài sản, cơ sở vật chất trong nhà trường, thực hiện tốt công tác kiểm kê tài sản, có đầy đủ sổ theo dõi tài sản, có kế hoạch kiểm tra, tu sửa, bổ sung tài sản, trang thiết bị phục vụ dạy học.

- Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo qui định hiện hành.

- Quan tâm chăm sóc đến đời sống CB, GV, NV.

- Lãnh đạo trường nhiều năm trong ngành có kinh nghiệm trong công tác quản lý, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cũng có nhiều thuận lợi.

6.2. Điểm yếu

- Việc khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách công tác quản lý trường học chưa triệt để.

- Khả năng sử dụng tiếng Anh còn hạn chế.

- Chưa phát huy hết năng lực của giáo viên.

- Chưa mạnh dạn, quyết liệt tham mưu với các cấp lãnh đạo về phương án tự chủ của nhà trường.

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ, BẤT CẬP

1. Kết quả đạt được và nguyên nhân

1.1. Kết quả đạt được

- Trong 5 năm học từ năm 2016 -2017 đến nay, nhà trường đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện theo đúng kế hoạch và triển khai tới cán bộ, giáo viên, nhân viên, phân công chỉ đạo sắp xếp phù hợp, có sự kiểm tra đôn đốc, thực hiện nghiêm túc tạo được niềm tin đối với phụ huynh. Đảm bảo về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ.

- Thực hiện tốt công tác phổ cập xóa mù chữ, công tác Kiểm định CLGD và trường chuẩn quốc gia mức độ I đúng tiến độ. Quan tâm đến bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đội ngũ nâng cao về chất lượng, hiệu quả công việc.Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non tới phụ huynh và cộng đồng. Phụ huynh quan tâm nhiệt tình phối hợp trong mọi hoạt động của trẻ, làm tốt công tác xã hội hóa, huy động được sự ủng hộ từ các bậc phụ huynh như: trang thiết bị đồ dùng học tập của trẻ, hệ thống cây cảnh, tranh ảnh trang trí đẹp tại các lớp học, trường lớp ngày một khang trang sạch đẹp.Cảnh quan, môi trường trong và ngoài lớp học có sự chuyển biến rõ rệt.

- Đa số trẻ mạnh dạn, tự tin, rất tích cực tham gia vào các hoạt động và phong trào thi đua của trường, của lớp.

- Mọi hoạt động của nhà trường có nề nếp, tác phong nề lối làm việc nghiêm túc, nâng cao tinh thần trách nhiệm với công việc và đạo đức nghề nghiệp. Tập thể, cán bộ giáo viên, nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: nhiều năm liền nhà trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến và tập thể lao động xuất sắc. Trường được các cấp, các ngành ghi nhận biểu dương thành tích và tặng giấy khen. Chi bộ trường luôn đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh xuất sắc. Công đoàn, đoàn thanh niên nhà trường đạt danh hiệu tổ chức vững mạnh.

1.2. Nguyên nhân của những thành công

- Tập thể CB-GV-NV luôn đoàn kết, gắn bó với trường lớp, quan tâm đến học sinh; biết nỗ lực cố gắng đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục, chú trọng nhiều đến các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá, hạn chế đồ dùng đồ chơi sẵn có để dạy học, quan tâm đến phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

- Duy trì và phát triển tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo điều kiện để Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp phát huy vai trò và khả năng hoạt động theo Điều lệ quy định.

- Minh bạch, công khai và thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ; các nguồn thu chi được xây dựng chi tiết, cụ thể và thực hiện theo đúng kế hoạch, tiến độ đề ra. Luôn đảm bảo tốt các nguyên tắc thu chi trên tinh thần tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa để tăng thu nhập cho đội ngũ.

- Cán bộ quản lý, lực lượng nòng cốt chuyên môn của trường tận tâm, hết lòng vì sự nghiệp chung của trường, cóý thức cao trong việc đổi mới hoạt động nhà trường và tư duy trong dạy học. Nêu cao tinh thần “Dân chủ– kỷ cương – tình thương - trách nhiệm”.

2. Hạn chế, bất cập

- Trẻ mầm non mới đến trường còn nhiều bỡ ngỡ, nhút nhát, chưa có thói quen,chưa thực sự hứng thú, tích cực tham gia các hoạt động tập thể.

- Hầu hết phụ huynh đều quan tâm đến việc chăm sóc, giáo dục các cháu nhưng cách thực hiện chưa đúng như: phụ huynh quan tâm đến trẻ một cách thái quá, bao bọc, làm hộ trẻ …chưa xác định được năng lực thực sự của con em mình, bắt trẻ làm theo yêu cầu của bố, mẹ; cách giáo dục nuông chiều con cái quá mức làm kìm hãm sự phát triển các kỹ năng cần rèn luyện cho các cháu như: Tựchủ động thực hiện các hoạt động tự phục vụ, phát triển các kỹ năng sống...

- Một số giáo viên chưa thường xuyên quan tâm, chưa chủ động trong việc tiếp cận và sử dụng hay bổ sung hợp lý các phương tiện, trang thiết bị và công nghệ thông tin trong dạy học, còn tập trung vào việc hoàn thành chương trình hơn là sáng tạo, nhạy bén chú tâm vào đổi mới phương pháp dạy học.

- Chỉ tập trung vào cung cấp kiến thức màít quan tâm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và phát triển kỹ năng cho trẻ.

- Ít có thời gian đểđiều chỉnh các kỹ năng cần thiết trong nghiệp vụ chuyên môn như: giao tiếp ứng xử, cẩn thận, kỹ lưỡng trong công việc, hợp tác, tiếp cận và gần gũi nắm bắt khả năng của đối tượng cá nhân trẻ...

- Yêu cầu giáo dục ngày càng cao, phải đáp ứng từng đối tượng trẻ,... nhưng khả năng đáp ứng của nhà trường để tái tạo sức lao động cho giáo viên còn hạn hẹp, chưa kịp với tốc độ phát triển của xã hội.

- Đội ngũ nhân viên khả năng hợp tác, phối hợp trong công việc còn hạn chế vì mỗi người một chuyên môn riêng, nên chỉ phối hợp, giúp đỡ các công việc cụ thể đơn giản.Nhân lực ít nhưng khối lượng công việc ngày càng nhiều.

- Cán bộ quản lý và cán bộ cốt cán thường chú tâm vào công việc cụ thể, hoàn thành kế hoạch đề ra; đôi khi chưa tích cực trong việc đào tạo hay tham dự các khóa huấn luyện để nâng cao kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý.

- Lực lượng tổ trưởng chuyên môn tuy vững tay nghề về chuyên môn nhưng còn nể nang, cả nể khi đồng nghiệp không nhận nhiệm vụ. Ít tổ chức các hoạt động để nâng cao khả năng làm việc theo nhóm trong tổ.

- Cơ sở vật chất - trang thiết bị chưa đồng bộ về thiết kế xây dựng theo chuẩn đối với cấp học mầm non đối với toàn thể nhà trường.Các khu vực sân chơi, khu vực trải nghiệm, khám phá ngoài trời cho trẻ còn vụn vặt.

- Một số phòng học khu nhà xây dựng đã lâu ( Cao Sơn, Đồng Cậm) hiện đã có những dấu hiệu xuống cấp mặc dù đã có sự quan tâm sửa chữa hàng năm. Nhà trường đã có sự quan tâm duy tu, bảo quản cơ sở vật chất nhưng đôi khi chưa sửa chữa kịp thời các thiết bị dạy học, điện, máy móc...

- Các nguồn tài chính còn hạn hẹp nên tác động không ít đến hoạt động chung của trường cũng như sự vươn lên và phát triển bền vững.

3. Nguyên nhân của hạn chế

3.1. Nguyên nhân chủ quan

- Đội ngũ giáo viên, nhân viên bồi dưỡng theo nhiều loại hình khác nhau. Một bộ phận nhỏ giáo viên, nhân viên chưa tích cực, chủ động bồi dưỡng, phát triển bản thân, thay đổi tư tưởng, tác phong làm việc, còn tư tưởng bằng lòng, bao cấp.

- Cán bộ quản lý nhà trường chưa có nhiều giải pháp, mô hình hữu hiệu để phát huy hết tiềm năng thế mạnh của các đoàn thể trong nhà trường, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục.

- Công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá giáo viên, nhân viên đôi khi chưa thường xuyên. Trong quá trình đánh giá, còn nể nang, trên tinh thần động viên, khuyến khích đồng nghiệp.

- Công tác tuyên truyền sâu rộng để thay đổi nhận thức, tư duy của phụ huynh, phối kết hợp chặt chẽ cùng nhà trường thực hiện cho trẻ đến trường, rèn kỹ năng cho trẻ chưa đồng bộ, thống nhất

- Nguồn kinh phí dành cho công tác đầu tư mua sắm cơ sở vật cất, cải tạo môi trường giáo dục của trường còn hạn chế do chưa mạnh dạn thực hiện XHH giáo dục, chưa quyết liệt tham mưu với các cấp lãnh đạo trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục.

3.2. Nguyên nhân khách quan

- Cơ chế tự quản, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhân sự, tài chính, kết quả hoạt động và cơ chế quản lý giáo dục chưa tương thích với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Công tác xã hội hóa còn gặp khó khăn do đa số trẻ trong trường là con của công nhân lao động thuộc nhiều tầng lớp khác nhau, vì vậy việc ủng hộ cơ sở vật chất cho nhà trường còn nhiều hạn chế. Các đơn vị doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường không nhiều chỉ nổi bật trên một số tập thể các nhân có điều kiện kinh tế tốt nên nguồn huy động còn ít.

Phần thứ ba

DỰ BÁO THỜI CƠ, THÁCH THỨC

(MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI)

I. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH

1. Thời cơ

- Nghị quyết của Đảng “Giáo dục là quốc sách hàng đầu" nên các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đều tập trung cho giáo dục.

- Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quyết định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giúp cho nhà trường chủ động trong công tác tổ chức bộ máy, sử dụng, quản lí nhân sự và điều hành mọi hoạt động nhà trường.

- Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, là cơ sở để huy động mọi nguồn lực trong xã hội.

- Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh nói chung và của huyện Bình Liêu nói riêng trong giai đoạn vừa qua, chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng.

- Cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt CNTT và truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, tiến tới một nền giáo dục hiện đại.

2. Thách thức

Phương thức quản lý lấy cơ sở làm trung tâm tạo ra những thách thức chủ yếu:

- Đòi hỏi CBQL nhà trường phải có năng lực ra quyết định phù hợp với quyền tự chủ về nhân sự và tài chính.

- Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên phải có năng lực đóng góp và tham gia quản lý nhà trường.

- Đội ngũ nhà giáo phải có năng lực làm việc tập thể, có kỷ năng giải quyết vấn đề; toàn tâm toàn ý vì sự nghiệp chung.

3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường

- Các thành viên trong nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng và tính cần thiết của việc đổi mới nhà trường.

- Đầu tư nhiều công sức, trí tuệ trong việc đổi mới phương pháp dạy học tùy theo khả năng của từng người.

- Công tác quản lý, điều hành các hoạt động trong nhà trường cũng phải được điều chỉnh.

- Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên được cải thiện.

II. TÀI CHÍNH

1. Thời cơ

Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và xu thế toàn cầu hóa đem lại những cơ hội:

- Thúc đẩy nhanh phát triển giáo dục; trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất đượchoàn thiện ngày càng hiện đại... đáp ứng các yêu cầu đổi mới.

- Mọi người có cơ hội phát triển vàđóng góp như nhau, phát huy được tính sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường.

- Khả năng đóng góp của xã hội cho sự nghiệp giáo dục cao hơn.

2. Thách thức

- Yêu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ cho giáo dục thì nhiều nhưng kinh phí thì có hạn.

- Năng lực và khả năng hợp tác của mỗi người khác nhau tùy thuộc nhiều yếu tố.

- Chế độ chính sách theo quy định chung chưađáp ứng hết thực tế hoạt động của đơn vị.

- Nhân dân trên địa bàn tập trung các thành phần kinh tế khác nhau, hầu hết là lao động tự do, buôn bán nhỏ lẻ, làm than hoặc đi làm thuê, chài lưới… thu nhập so với mặt bằng chung của người dân không đồng đều. Vì vậy việc áp dụng phương án tự chủ kinh phí là một thách thức lớn.

3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường

Chưa đáp ứng cho việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tạo môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đầy đủ, sáng tạo hơn.

III. VĂN HÓA

1. Thời cơ

- Đa số các thành viên đều cóý thức tốt trong việc xây dựng, nuôi dưỡng bầukhông khí dân chủ, hợp tác và tin cậy lẫn nhau.

- Nhận thức được sự cần thiết phải cải tiến vươn lên, sáng tạo và đổi mới để nâng cao chất lượng hoạt động của mình.

- Tôn trọng và luôn hướng về giá trị đích thực, giản dị trong sinh hoạt, trung thực thẳng thắn trong công việc, nói và làm gắn liền với thực tiễn.

- Ý thức tốt việc xây dựng nề nếp của học sinh, tập trung quan tâm đến các mối quan hệ thân thiện giữa người với người và với môi trường.

- Môi trường văn hóa công nghệ trong xã hội hiện đại ngày một phát triển.

2. Thách thức

- Mỗi người một cá tính, thể hiện văn hóa đồng đều ở mọi thành viên trong nhà trường cũng là một việc khó khăn; tốn nhiều thời gian để từ bỏ những thói quen không phù hợp.

- Thế kỷ XXI, khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển và đóng vai trò ngày càng quan trọng, đòi hỏi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải không ngừng học tập, nghiên cứu để tiếp cận, áp dụng thành tựu này vào đổi mới công tác quản lí, dạy học trong nhà trường,

3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường

- Giữa nhận thức và hành động còn nhiều khoảng cách khá xa. Tính bảo thủ, bao cấp của một bộ phận nhân dân là rào cản cho việc xây dựng một nền văn hóa mới trong nhà trường.

IV. XÃ HỘI

1. Thời cơ

- Dư luận xã hội đồng tình với quan điểm của nhà trường trong việc xây dựngphong trào “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”.

- Sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội không những nâng cao hiệu quả giáo dục mà còn thúc đẩy khả năng hợp tác, cải thiện mạnh mẽ văn hóa ứng xử, giao tiếp trong nhà trường.

- Nhà trường được các phụ huynh học sinh đồng tình ủng hộ chủ trương của nhà trường nên góp phần tích cực trong công tác chăm sóc nuôi dạy các cháu và công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường những năm vừa qua.

2.Thách thức

- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục từ phía cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.

- Đòi hỏi chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Đội ngũ phải đáp ứng được công việc của nhà trường, nhất là tổ chức quản lý việc nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, khả năng vận hành, sáng tạo của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

- Còn một số bộ phận cha mẹ trẻ còn ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước và các tổ chức xã hội; giao khoán việc chăm sóc nuôi dưỡng cho nhà trường cả ngày, chưa quan tâm phối hợp cùng nhà trường trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ ở gia đình.

3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường

Quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ phát triển toàn diện cần sự phối hợp chặt chẽ của cha mẹ học sinh. Mối quan hệ này phải thực sự gắn bó nếu không rất khó đạt kết quả như mong đợi.

V. NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỜI CƠ, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NHÀ TRƯỜNG

1. Thời cơ

- Đảng, Nhà nước và ngành từng bước đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục vàđào tạo đáp ứng được xu thế phát triển của thời đại;

- Nhà trường đạt những thành tích đáng khích lệ được lãnh đạo, chính quyền các cấp, CMHS và nhân dân đánh giá cao; trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và Phòng GD&ĐT;

- Đội ngũ giáo viên phần lớn có thâm niên tay nghề vững vàng bên cạnh đội ngũ giáo viên trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm khá tốt và hơn hết là tinh thần ham học hỏi.

- Có sự tín nhiệm cao của phụ huynh học sinh. Nhà trường là một trong các đơn vị có được kết quả tốt sau mỗi năm học.

- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Thách thức

- Các trường Mầm non ở huyện Bình Liêu và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tăng về số lượng và chất lượng chăm sóc, giáo dục.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện của nền giáo dục và đào tạo.

- Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng; khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, đặc biệt là công nghệ thông tin.

- Điều kiện để duy trì và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy một cách thường xuyên đó là trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo và lòng khát khao cống hiến của đội ngũ giáo viên, nhân viên.

- Khả năng học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn chưa đáp ứng kì vọng của xã hội.

- Yêu cầu của xã hội và phụ huynh ngày càng cao về chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập; Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viênphải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và liên tục được nâng cao.

- Sự phát triển của các nhóm lớp mầm non ngoài công lập phần nào thúc đẩy sự cạnh tranh, đặc biệt là sự phát triển của các trường mầm non trên cùng địa bàn huyện Bình Liêu từ năm học 2020-2021.

- Nhà trường bước vào giai đoạn xây dựng trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2 nên đòi hỏi phải có những yêu cầu vượt bậc về tay nghề đội ngũ và cơ sở vật chất để đáp ứng công việc.

Phần thứ tư

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON HOÀNH MÔ

GIAI ĐOẠN 2020-2025 TẦM NHÌN ĐẾN 2030

I. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC

1. Khẩu hiệu và Phương châm hành động

Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ là uy tín, danh dự của nhà trường.

2. Tầm nhìn, Sứ mạng, Hệ giá trị

2.1. Tầm nhìn

“Tạo dựng được môi trường làm việc có kỷ cương, dân chủ, có nề nếp, có chất lượng chăm sóc, giáo dục cao. Xây dựng một môi trường giáo dục hiện đại và thân thiện để cô và trẻ đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo”.

2.2. Sứ mạng

- Trường Mầm non Hoành Mô luôn nỗ lực vượt mọi khó khăn thử thách để phấn đấu là một trong những trường mầm non điểm của huyện Bình Liêu, là nơi để cha mẹ học sinh lựa chọn, tin tưởng gửi gắm con em mình, là nơi cán bộ, giáo viên, nhân viên và các bé mầm non luôn nỗ lực vươn lên, vì danh dự và truyền thống nhà trường, đáp ứng các yêu cầu phát triển của địa phương.

- Phấn đấu duy trì tốt các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục III và chuẩn Quốc gia mức độ II, ( năm 2022) và đạt các danh hiệu cao quí của Đảng và Nhà nước.

2.3. Hệ giá trị

2.3.1. Hệ giá trị đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên: Nề nếp - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm.

a. Nề nếp - Kỷ cương

Việc xây dựng nề nếp, kỷ cương và ý thức tự giác cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non, từ lâu đã trở thành mối quan tâm của toàn Ngành đồng thời cũng là một trong những nội dung cơ bản và quan trọng trong công tác quản lý xây dựng môi trường giáo dục có trật tự có kỷ cương, tập thể cùng vươn lên, vượt qua mọi thử thách, bằng đạo đức nghề nghiệp, bằng cái nhìn hiện đại, bằng sự kiên định với các mục tiêu đề ra.

c. Tình thương

- Mỗi một cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đều yêu trẻ như con. Học sinh mỗi ngày đến trường là một ngày vui và là niềm hạnh phúc các cô. Gia đình và nhà trường luôn giành những gì tốt đẹp nhất của mình cho học sinh thân yêu.

- Phải thiết tha, hứng thú với nghề nghiệp, yêu mến trẻ, tôn trọng trẻ là tấm gương hàng ngày đối với chúng. Lòng yêu nghề là động lực giúp cho người giáo viên gắn bó với trẻ biểu hiện ở tấm lòng nhân hậu, vị tha, công bằng, tế nhị và chu đáo với trẻ. Đây là yếu tố quyết định đối với hoạt động sư phạm của người giáo viên mầm non. Đây là công việc có những khó khăn mang tính đặc thù, buộc người giáo viên nếu không yêu trẻ, mong muốn những gì tốt đẹp nhất cho trẻ thì khó vượt qua được những thử thách.

b. Trách nhiệm

- Giáo viên phải làm thế nào để trẻ cảm thấy mình được yêu quý, được an toàn cảm nhận được cô là mẹ. Giáo viên mầm non lại phải tỉ mỉ để phát hiện ra những nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của cá nhân trẻ ở mọi lúc mọi nơi.

- Giáo viên cần phải phối hợp chặt chẽ thường xuyên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên cho nhiều chương trình: phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống bệnh tật, nuôi con theo khoa học,…làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.

- Nhận thức được trách nhiệm, danh dự của nhà trường trên mọi hoạt động giáo dục, mọi hành động cư xử với học sinh, CMHS cũng như với toàn xã hội.

2.3.2. Hệ giá trị đối với học sinh

- Trẻ được chăm sóc nuôi dưỡng theo khoa học và đạt được sức khỏe tốt theo biểu đồ tăng trưởng từng độ tuổi. Trẻ được tham đầy đủ các hoạt động góp phần phát triển tất cả các lĩnh vực: Phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ, phát triển tình cảm kỹ năng xã hội.Trẻ mạnh dạn, tự tin, hứng thú, chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động và biết quan tâm đến mọi người xung quanh. Có khả năng hợp tác theo nhóm. Trẻ 5 tuổi đạt 100% chỉ số của bộ chuẩn, có tâm thế tốt khi bước vào lớp 1.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng trường chuẩn quốc gia là mục tiêu phấn đấu chung của tất cả các loại hình nhà trường cho các bậc học nhằm đảm bảo chất lượng toàn diện. Công tác Xây dựng trường mầm non Hoành Mô đạt chuẩn quốc gia mức độ II là một trong những mục tiêu của “Đề án phát triển Giáo dục và Đào tạo dân trí, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển huyện Bình Liêu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã được Ban chấp hành Đảng bộ huyện Bình Liêu phê duyệt tại Nghị quyết số 05/NQ-HU, ngày 16/7/2021, trong đó có lộ trình cụ thể: năm 2022 công nhận chuẩn mức độ 2 đối với trường mầm non Hoành Mô.

Để thực hiện nhiệm vụ trên, nhà trường xác định các mục tiêu cụ thể cho các năm như sau:

2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu cụ thể năm 2021 Mục tiêu cụ thể từ năm 2022 đến năm 2025 Định hướng đến năm 2030

Quy mô mạng lưới trường lớp

- Huy động trẻ ra lớp: Nhà trẻ đạt trên 50% trẻ trong độ tuổi (hiện đã đạt 119/110/218= 108,1%KH=54,5% trẻ trong độ tuổi; mẫu giáo 100%,hiện đã huy động đạt304/304=100%Kh=100% trẻ trong độ tuổi; trong đó 100% trẻ em mẫu giáo 5 tuổi. - Huy động trẻ ra lớp: Nhà trẻ đạt trên 50% trẻ trong độ tuổi; mẫu giáo 100%, trong đó 100% trẻ em mẫu giáo 5 tuổi. - Huy động trẻ ra lớp: Nhà trẻ đạt 60% trẻ trong độ tuổi; mẫu giáo 100%, trong đó 100% trẻ em mẫu giáo 5 tuổi.

Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục - 100% trẻ đến trường được học 2 buổi/ngày; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dường thể nhẹ cân trung bình dưới 1%/năm, suy dinh dưỡng thể thấp còi trung bình dưới 2%/năm, tỉ lệ trẻ thừa cân và béo phì được khống chế.

- Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 98% đối với trẻ 5 tuổi, 97% đối với trẻ dưới 5 tuổi.

- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất trên 98%.

- Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%. - Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trung bình dưới 1%/năm, suy dinh dưỡng thể thấp còi trung bình dưới 2%/năm, tỉ lệ trẻ thừa cân và béo phì được khống chế.

- Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất trên 98% đối với trẻ 5 tuổi, 97% đối với trẻ dưới 5 tuổi.

- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt 100%.

- Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.

 

-Củng cố và nâng cao chất lượng kết quả đạt được.

- Nhà trường được đánh giá đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 4.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên - Được bố trí đầy đủ về đội ngũ theo quy định và theo nhu cầu thực tế, nghiêm túc thực hiện lộ trình tinh giản bộ máy, biên chế.

- 100% CB, GV có kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. Trên 90% cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng thành thạo máy tính, truy cập, khai thác có hiệu quả Cổng thông tin điện tử của Ngành và Website của nhà trường.

- Thực hiện chương trình đổi mới GDMN và ứng dụng tin học trong quản lý và giáo dục trẻ.

-100% CB, GV, NV được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn theo quy định, được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp xếp loại Khá trở lên (trong đó 30% trở lên được đánh giá xếp loại xuất sắc).

- 20% CB, GV, NV đủ điều kiện và dự thi nâng hạng chức danh nghề nghiệp.

- Duy trì 100% cán bộ quản lý có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên và được bồi dưỡng QLNN về giáo dục.

- Đối với nhân viên

+Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm.

+Được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm. - Được bố trí đầy đủ về đội ngũ theo quy định và theo nhu cầu thực tế, nghiêm túc thực hiện lộ trình tinh giản bộ máy, biên chế.

-100%CBQL,GV,NV có trình độ trên chuẩn, có năng lực sử dụng thành thạo CNTT trong quản lý và dạy học.

-Thực hiện chương trình đổi mới GDMN và ứng dụng tin học trong quản lý và giáo dục trẻ.

-100% CB, GV, NV được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn theo quy định và được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp xếp loại Khá trở lên (trong đó ít nhất 40% giáo viên được đánh giá xếp loại xuất sắc).

- 40% CB, GV, NV đủ điều kiện và dự thi nâng hạng chức danh nghề nghiệp.

- Duy trì 100% cán bộ quản lý có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên và được bồi dưỡng QLNN về giáo dục.

- Đối với nhân viên:

+Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm.

+ Được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

Cơ sở vật chất trường lớp - Duy trì trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I và phấn đấu đảm bảo yêu cầu của trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ II;

- Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

- Được lắp đặt hệ thống Camera quan sát hoạt động tại 04/07= 57,1% điểm trường ( hiện đã thực hiện tại 03 điểm trường) các nhóm, lớp có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định.

- Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia mức dộ II;

- Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

- 100% các nhóm, lớp mầm non có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định; nhà trường được đầu tư đồng bộ về hạ tầng điện; Được lắp đặt hệ thống Camera quan sát hoạt động tại 07/07=100% các điểm trường.

Kiểm định chất lượng giáo dục và Trường chuẩn quốc gia mức dộ II. - Hoàn thành công tác kiểm tra, công nhận trường mầm non đạt chuẩn mức độ II và Kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.

- Duy trì kết quả kiểm tra công nhận trường mầm non đạt chuẩn mức độ II và Kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3;

- Phấn đấu đạt ít nhất 85% tiêu chuẩn đánh giá đối với trường mầm non đạt Kiểm định Mức 4.

Phổ cập giáo dục - Duy trì và nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. - Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.

Xây dựng mô hình trường mầm non công lập tự đảm bảo một phần kinh phí thường xuyên - Tự chủ kinh phí hoạt động theo chỉ tiêu giao

Phần thứ năm

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

I. NHIỆM VỤ

- Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, nhân cách nhà giáocho cán bộ, giáo viên và nhân viên. Xây dựng nền nếp, kỷ cương trong đơn vị, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Cán bộ quản lý tạo môi trường làm việc và môi trường học tập văn hóa, lành mạnh, an toàn. Hình thành và phát triển ở trẻ những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi; bồi dưỡng, phát triển năng lực chuyên biệt cho trẻ có năng khiếu nổi trội.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ, năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non; giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; đầy đủ các phòng học, phòng chức năng kiên cố, đồ dùng trang thiết bị theo Thông tư 02/2010 và các trang thiết bị hiện đại, thông minh. Quy hoạch, thiết kế các khu vực hoạt động ngoài trời tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trải nghiệm. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.

- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, gắn kết có hiệu quả giữa Nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng nhằm phát triển nhà trường một cách toàn diện.

- Xây dựng phương án tự chủ kinh phí hoạt động sát thực tiễn, phù hợp và có tính khả thi.

II. GIẢI PHÁP

1. Thể chế, chính sách

- Tham mưu với các cấp xây dựng, bổ sung thể chế, chính sách đáp ứng thời điểm hiện tại một cách tốt nhất.

- Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.

- Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong trường học mang tính đặc thù của trường, đảm bảo sự thống nhất.

- Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu chi theo quy định.

- Tham mưu dành nguồn ngân sách địa phương đồng thời huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tập trung đầu tư, hỗ trợ GDMN phát triển nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch.

- Tăng cường nguồn lực tài chính và đầu tư cơ sở vật chất theo hướng kiên cố và từng bước chuẩn hóa, hiện đại, thu chi học phí đúng quy định.

- Tham mưu, đề xuất các chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển GDMN của đơn vị.

- Tự chủ một phần kinh phí đến tự chủ toàn phần.

2. Tổ chức bộ máy

- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBGV phù hợp với yêu cầu giảng dạy, công tác.

- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong trường.

3. Công tác đội ngũ

- Thường xuyên bồi dưỡng giáo dục tư tưởng đạo đức cách mạng, học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho giáo viên, nhân viên.

- Triển khai hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

+ Xây dựng kế hoạch hàng năm triển khai các hoạt động bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức; năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ; bồi dưỡng năng lực quản lí đối với đội ngũ lãnh đạo tổ, nhóm chuyên môn.

+ Thực hiện đa dạng hóa, kết hợp một cách hiệu quả các hình thức bồi dưỡng: thông qua dự giờ, thao giảng, sinh hoạt chuyên đề; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; tăng cường các hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm, các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng.

+ Triển khai nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lí, giáo viên hàng năm theo quy định.

- Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ GV đầu đàn, cán bộ GV trẻ, có năng lực, bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường. Bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.

- Bồi dưỡng năng lực, tay nghề chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; thực hiện thi đua khen thưởng động viên kịp thời.

- Đổi mới công tác quản lý; nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của của người đứng đầu về những vấn đề của đơn vị.

- Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; thực hiện đồng bộ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực; đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, cởi mở, tạo điều kiện để giáo viên phát huy tối đa năng lực bản thân, đồng thời tạo động lực phấn đấu cho đội ngũ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

- Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với Nhà trường.

- Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học; nhân rộng điển hình tiên tiến đối với các cá nhân và tập thể trong đơn vị.

- Định kỳđánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽđề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ giáo viên, nhân viên có thành tích xuất sắc.

4. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diệnvà chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non

4.1. Chất lượng giáo dục toàn diện

- Thực hiện các giải pháp đảm bảo các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN và chuẩn bị các điều kiện cần thiết đáp ứng yêu cầu triển khai đổi mới Chương trình GDMN sau năm 2020 theo các tiêu chí trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; chú trọng đổi mới xây dựng môi trường giáo dục phù hợp, an toàn, lành mạnh, thân thiện, xây dựng trường mầm non hạnh phúc, chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi vào lớp 1.

- Thực hiện Chương trình GDMN theo quy định của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, tích cực rà soát, phát triển chương trình đồng thời vận dụng hợp lý chương trình GDMN hiện đại và các phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực, quốc tế; tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học; triển khai thực hiện tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và địa phương.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện cho trẻ, đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng trẻ theo chương trình giáo dục mầm non, đổi mới các hoạt động giáo dục như thăm quan dã ngoại, tổ chức các ngày hội, ngày lễ giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.

- Tổ chức hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục.

- Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục.

- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật đến trường (nếu có); đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn; triển khai thực hiện bộ tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện, can thiệp sớm đối với trẻ có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động giáo dục.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức các gói dịch vụgiáo dục: Chươngtrìnhdạy ngoại ngữ (Tiếng Anh cho trẻ Mầm non); Chương trình dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non; Chương trình bồi dưỡng năng khiếu...

4.2. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng

- Tổ chức triển khai hiệu quả công tác y tế trường học, các giải pháp hỗ trợ theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, khống chế tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì và đẩy mạnh hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ.

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị định của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường; Thông tư số 13/2010- TT/BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ GD&ĐT quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong các cơ sở GDMN.

- Nâng cao chất lượng bữa ăn, chương trình sữa học đường trong trường học.

5. Nâng cao chất lượng CSVC

- Tham mưu với các cấp lãnhphòng GD&ĐT tiếp tục trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi theo hướng tiên tiến hiện đại nhằm tiếp cận với các yêu cầu chuẩn của các nước trong khu vực; từng bước xây dựng CSVC đảm bảo đúng tiêu chuẩn của trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 4.

- Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hoá các phòng học, các phòng chức năng, khu vui chơi của trẻ.

- Tiếp tục đầu tư máy tính và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với Nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng Lan và Internet.

- Thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác và bảo quản đồ dùng, đồ chơi, cơ sở vật chất hiện có.

6. Công tác truyền thông, phổ biến, quán triệt và tuyên truyền

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, thông tin về trường, lớp; khuyến khích các bậc cha mẹ trẻ và toàn xã hội tham gia vào hoạt động tuyên truyền về GDMN; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm huy động tối đa trẻ đến trường, lớp, huy động sự đóng góp của nhân dân trong việc nâng cao chất lượng GDMN.

- Khai thác có hiệu quả website, cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường … khuyến khích giáo viên tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành.

- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường, xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên. Phát huy truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của giáo dục mầm non; xây dựng và hoàn thiện mô hình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho phụ huynh và CBGVNV nhà trường về nội dung chăm sóc giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non, nhất là chương trình giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi; phổ biến kiến thức chăm sóc trẻ mầm non theo hướng xây dựng các chuyên đề nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ qua các tiết học ở nhà trường.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đủ về số lượng, đảm bảo chuẩn hóa về chất lượng, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng, tay nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non. Bố trí đủ định biên giáo viên, nhân viên (bao gồm cả nhân viên văn thư,kế toán) để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Giải quyết cơ bản các chế độ chính sách cho CBGVNV nhà trường, đảm bảo chế độ lương và phụ cấp theo lương, chế độ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

- Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non theo hướng tập trung, phù hợp với địa bàn dân cư.

- Phổ biến, quán triệt về Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Chú trọng tuyên truyền việc làm tốt, những tấm gương nhà giáo tiêu biểu của đơn vị.

- Triển khai, thực hiện tốt văn bản chỉ đạo của các cấp.

- Đưa các chỉ tiêu phấn đấu vào kế hoạch phát triển của nhà trường và triển khai thực hiện một cách hiệu quả.

7. Công tác xã hội hóa giáo dục

- Thực hiện thu hút các nguồn lực đầu tư hợp pháp, nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ, đáp ứng nhu cầu của toàn dân, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.

- Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phát huy nguồn lực huy động từ các mạnh thường quân; Tìm đối tác liên kết giáo dục phù hợp với pháp luật và thực tiễn giáo dục; Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân khác.

8. Công tác phối kết hợp

8.1. Phối hợp với các đoàn thể trong tr¬ường

Thống nhất quy chế làm việc và quản lý với các tổ chức đoàn thể trong trư¬ờng theo chức năng của từng bộ phận nhằm triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học. Xây dựng quy chế làm việc đối với cán bộ giáo viên trong tr¬ường, quy chế làm việc giữa chuyên môn và công đoàn, giữa chi bộ và nhà tr¬ường..

8.2. Phối hợp với cha mẹ học sinh

- Tiếp tục hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ban đại diện CMHS và nhà trường trong thông tin giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý học sinh.

- Thực hiện Điều lệ Ban đại diện CMHS theo thông tư 55.

- Xây dựng và củng cố Ban đại diện Cha mẹ học sinh, phối hợp hoạt động có nề nếp, có hiệu quả nhằm tăng cường công tác quản lý và giáo dục trẻ, bố trí lịch tiếp dân vào ngày 15 hàng tháng. Họp với Ban dại diện Cha mẹ học sinh 3 lần/năm (đầu năm học, cuối học kỳ I, cuối năm học). Ngoài ra có thể họp đột xuất theo yêu cầu của công việc.

- Thống nhất các khoản thu theo thỏa thuận với tinh thần phục vụ học sinh, thu đúng quy định, chi đúng mục đích.

- Huy động sự tham gia, đóng góp của phụ huynh, kết hợp với các chính sách hỗ trợ của nhà nước tăng cường các điều kiện tổ chức hoạt động bán trú, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ bằng việc triển khai thực hiện chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em; triển khai thực hiện tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ cho cha mẹ trẻ em.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cán bộ quản lý phối hợp cùng giáo viên và phụ huynh triển khai phát triển giáo dục mầm non qua từng năm. Chú trọng chức năng giám sát của nhân dân trong quá trình triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non.

- Tăng c¬ường cải thiện điều kiện sinh hoạt học tập trên cơ sở vận động sự tự nguyện hỗ trợ của phụ huynh học sinh góp phần cùng nhà tr¬ường tháo gỡ khó khăn.

8.3. Đối với lãnh đạo địa phư¬ơng và các lực lượng ngoài nhà trường

- Tham m¬ưu cho cấp ủy và chính quyền địa ph¬ương về công tác giáo dục, tranh thủ sự ủng hộ của địa phư¬ơng trong việc củng cố và phát triển cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng nhà trường.

- Tích cực tham gia các phong trào, các quy định của địa ph¬ương, phối hợp thực hiện tốt yêu cầu chính trị xã hội của địa phư¬ơng.

- Tăng c¬ường mối đoàn kết gắn bó với các cơ quan đơn vị doanh nghiệp, trường học đóng trên địa bàn tạo dựng mối quan hệ tốt đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục.

- Phối hợp với Trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện Bình Liêu trong công tác kiểm tra, chăm sóc sức khỏe học sinh.

- Phối hợp cùng công an xã và công an huyện trong việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự trường học, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ …

Phần thứ sáu

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban chỉ đạo

- Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch chiến lược gồm: Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Thư ký hội đồng, Bí thư chi đoàn, giáo viên, Tổ trưởng chuyên môn.

- Ban chỉđạo chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành triển khai việc thực hiện KHCL theo chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên.

- Ban chỉ đạo có trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế của nhà trường.

2. Phân công nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ đạo

2.1. Hiệu trưởng

Trưởng ban chịu trách nhiệm điều hành, lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện.Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chiến lược đến từng Cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường. Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện Kế hoạch từng năm học.

Cụ thể:

- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lược chung cho toàn trường.

- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình có liên quan đến kế hoạch chiến lược của nhà trường.

- Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện kế hoạch chiến lược của nhà trường theo từng giai đoạn phát triển.

2.2. Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và kiểm định chất lượng

Phó ban, theo dõi chỉ đạo kiểm tra đánh giá các mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; phụ trách chỉ đạo nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên; chỉđạo xây dựng tính chuyên nghiệp trong hoạt động của tổ chuyên môn. Bồi dưỡng đội ngũ. Chỉ đạo xây dựng, theo dõi đôn đốc thực hiện kế hoạch thực hiện chuyên môn; tổ chức các hội thảo chuyên đề trong nhà trường.

(Kế hoạch chuyên môn, kế hoạch chuyên đề, Kế hoạch hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng cho CB, GV, NV và HS; Kế hoạch hoạt động ngoại khóa cho học sinh kèm theo)

2.3. Phó Hiệu trưởng phụ trách chăm sóc nuôi dưỡng, Phổ cập, CSVC

- Phối hợp với Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn để xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn, kiểm tra đánh giá học sinh.

- Chỉ đạo thực hiện công tác Phổ cập giáo dục - Xóa mù.

- Chỉđạo kiểm tra, sửa chữa bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; chỉđạo thực hiện đổi mới các quy trình hoạt động hành chính; chỉđạo xây dựng tính chuyên nghiệp trong hoạt động của nhân viên.

2.4. Thư ký Hội đồng

- Hỗ trợ các phó ban để nắm tình hình thực hiện; theo dõi, tổng hợp, tham mưu đề xuất các ý kiến và ghi nhận các nội dung trong các buổi họp rút kinh nghiệm từ các bộ phận thành viên. Tóm lược các nội dung cần thiết để thông báo trong toàn hội đồng.

2.5. Chủ tịch Công đoàn

- Chỉđạo hoạt động của các tổ trưởng công đoàn, vận động xây dựng đạo đức lối sống, theo dõi và tổng hợp phong trào thi đua trong cán bộ, giáo viên vànhân viên. Chú trọng vào hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

- Làm công tác tư tưởng theo dõi động viên cán bộ, công chức khắc phục khó khăn trong đó coi trọng yếu tố tâm lý để tạo động lực làm việc trong giáo viên, tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá theo các tiêu chí đã đề ra.

2.6. Bí thư Chi đoàn

-Xây dựng kế hoạch hoạt động, phối hợp với giáo viên, cha mẹ trẻđể có các chương trình giáo dục kỹ năng sống, trò chơi dân gian, trò chơi khoa học...Duy trì và phát triển các hoạt động văn nghệ,Thể dục thể thao hàng năm của trường.

- Phát hiện và xây dựng lực lượng nòng cốt từ các đoàn viênđể xây dựng phong trào: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, thu nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ phụ huynh.

2.7. Tổ trưởng chuyên môn - Tổ trưởng Công đoàn

- Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng các biện pháp để khắc phục các tồn tại của tổ; tổ chức phân công hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ, các hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy, hỗ trợ sử dụng các phương tiện, thiết bị đồ dùng dạy học... Kiểm tra đánh giá, xếp loại, rút kinh nghiệm các hoạt động của tổ chuyên môn. Khắc phục sự chênh lệch về kinh nghiệm và sức sáng tạo trong hai thế hệ giáo viên lớn tuổi và trẻ tuổi thông qua các buổi sinh hoạt tổ, thao giảng, hoạt động tốt.

- Thường xuyên vận động đồng nghiệp tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy; mạnh dạn đề xuất các yêu cầu cần khắc phục, đề xuất khen thưởng các cá nhân tiêu biểu trong tổ.

2.8. Tổ trưởng Văn phòng

Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng các biện pháp để khắc phục các tồn tại của tổ; phối hợp và tổ chức phân công cán bộ nhân viên; sử dụng các phương tiện, thiết bị cho khâu quản lý hồ sơ, sổ sách hợp lý, khoa học; kiểm tra đánh giá xếp loại, rút kinh nghiệm từng bộ phận kịp thời, chính xác, kịp tiến độ công việc chung của trường.

2.9. Giáo viên

Xây dựng phong trào thi đua tại lớp, tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng cho học sinh; quan tâm chú ý đến những trẻ có hoàn cảnh khó khăn, đề xuất nhà trường động viên thăm hỏi…

2.10. Ban đại diện phụ huynh học sinh nhà trường, các nhóm lớp

Cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các cha mẹ học sinh thực hiện một số mục tiêu của Kế hoạch chiến lược. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

3. Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện

- Để chiến lược phát triển nhà trường trở thành hiện thực đòi hỏi phải có sự đồng tâm, nhất trí của tập thể sư phạm nhà trường để tạo nên sức mạnh tổng hợp; mặt khác việc tổ chức hoạt động phải hết sức chu đáo, cởi mở, nhanh chóng thích nghi với những thay đổi, những tác động từ bên ngoài với nguồn lực bên trong để cơ cấu hoạt động được điều chỉnh linh hoạt nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình phát triển: Dựa trên các văn bản pháp quy hiện hành, cập nhật những văn bản mới theo từng thời điểm để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động của trường cho đúng hướng.

- Trên cơ sở tự đánh giá, Ban chỉ đạo phân công kiểm tra, đối chiếu với hoạt động thực tế để có kết luận và rút kinh nghiệm.

- Hình thành quy trình đánh giá, kiểm tra đúng mực để nâng cao chất lượng hoạt động.

- Mỗi năm học thực hiện đánh giá đổi mới hoạt động nhà trường một lần vào cuối học kỳ 2.

4. Các hoạt động để làm cơ sở kiểm định chất lượng và hiệu quả

4.1. Đối với học sinh

- Các hoạt động dành cho cá nhân và tập thể nhóm, lớp được xem xét mỗi năm để đánh giá, xác định, kiểm tra lại kết quả thực hiện.

- Duy trì và có biện pháp hỗ trợ các tổ chức trong nhà trường hoạt động đạt hiệu quả.

- Tạo môi trường hoạt động phù hợp, theo xu hướng đổi mới chất lượng giáo dục.

- Phát huy các trò chơi dân gian, trò chơi trải nghiệm khám phá, các hoạt động vui chơi, văn nghệ, vận động trong nhà trường cũng như các hoạt động của ngành và địa phương phát động.

4.2. Đối với cán bộ, giáo viên và nhân viên

- Các hoạt động thực tiễn của giáo viên trong suốt năm học: hội giảng, thao giảng, thi đua.

- Tham gia các hoạt động ngoại khóa của tổchuyên môn, của nhà trường.

- Tham gia các hoạt động phong trào của các đoàn thể công đoàn, chi đoàn.

- Kết quả hoạt động của các nhóm, lớp được phân công phụ trách.

- Căn cứ kết quả thi đua cuối năm học làm cơ sở để đánh giá.

Phần thứ bảy

ĐỀ XUẤT VỚI CẤP TRÊN

1. Đối với UBND Huyện Bình Liêu

- Quan tâm, tạo điều kiện đầu tư xây dựng và sửa chữa cơ sở vật chất cho nhà trường thực hiện tốt kế hoạch chiến lược: Đẩy nhanh kế hoạch tu sửa và xây dựng điểm trường Đồng Cậm ( sửa lại sân và xây 01 phòng học); Tu sửa nhà bếp và khuôn viên tại cơ sở Cao Sơn; làm lại cổng trường tại cơ sở chính Đồng Thanh;

- Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện phương án tự chủ kinh phí hoạt động đối với nhà trường.

2. Đối với Phòng GD&ĐT Bình Liêu

- Phê duyệt Kế hoạch chiến lược cho trường, tham mưu với UBND huyện đẩy nhanh các tiến độ đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường theo đề nghị để trường thực hiện nội dung Kế hoạch theo đúng các hoạt động của nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển.

- Đầu tư thêm cơ sở vật chất cho nhà trường hoàn thành mục tiêu chiến lược: Bổ sung trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi theo thông tư 02.

- Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

- Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện phương án tự chủ kinh phí hoạt động đối với nhà trường.

3. Đối với chính quyền địa phương

- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường để thực hiện tốt Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quan tâm, hỗ trợ các chủ trương huy động xã hội hóa về cơ sở vật chất để nhà trường xây dựng môi trường bên ngoài phong phú, tạo môi trường cho trẻ hoạt động.

Trên đây là Kế hoạch phát triển giáo dục trường mầm non Hoảnh Mô giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 kính mong các cấp lãnh đạo tạo điều kiện, các tổ chức bộ phận có liên quan phối hợp thực hiện góp phần thành công theo lộ trình chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường.

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hoành Mô, ngày 25 tháng 8 năm 2021

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT (Phê duyệt);

- UBND xã Hoành Mô (Báo cáo);

- Các tập thể, cá nhân nhà trường:(T/h);

- Lưu: VT. HIỆU TRƯỞNG

Nông Thị Uyên

PHÊ DUYỆT CỦA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN BÌNH LIÊU

 

Mới nhất 
Untitled 

Không tồn tại tài liệu